Friday, September 30, 2016

CÁC LOẠI THUỐC CHO LAN


I. CÁC LOẠI THUỐC TRỊ NẤM (10 loại)
I. Ridomil Gold 68WG (dùng phòng tốt hơn là trị bệnh)
Thành phần: Metalaxyl M 40g/L + Mancozeb 640g/L
A. METALAXYL:
Metalaxyl là hoạt chất trừ nấm thuộc nhóm Alanine, đặc biệt hiệu quả với nhóm nấm Oomycetes mà hai đại diện điển hình của nó là Phytophthora và Pythium gây nên các bệnh nghiêm trọng trên cây trồng. Metalaxyl được đăng ký lần đầu tiên để phòng trừ dịch hại tại Mỹ năm 1979, hiện nay tại Mỹ đã có 81 sản phẩm hoạt chất Metalaxyl đã được đăng ký sử dụng.
Thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam, hiện có 38 công ty đăng ký 59 loại thuốc thương phẩm hoạt chất Metalaxyl để phòng trừ bệnh hại trên nhiều loại cây trồng. Trong đó có 18 thuốc thương phẩm đơn chất Metalaxyl (Alfamil 25WP, 35WP; Binhtaxyl 25 EC; Lâmbac 35 SD; Mataxyl 25WP; Rampart 35SD…), 41 thuốc thương phẩm của 13 dạng hỗn hợp giữa Metalaxyl với các hoạt chất khác như Carbendazim + Metalaxyl (Co-mexyl 600SC); Copper Oxychloride + Metalaxyl (Viroxyl 58 WP);Mancozeb + Metalaxyl (Mancolaxyl 72WP, Ridomil Gold 68WG, Mekomilgold 680WG)...
1. Cấu tạo và tính chất vật lý của hoạt chất Metalaxyl
Tên hóa học: methyl N-(methoxyacetyl)-N-(2,6-xylyl)-DL-alaninate
Dạng thành phẩm: Metalaxyl có các dạng thành phẩm gồm dạng hạt (WG), bột thấm nước (WP), nhũ dầu (ND), dung dịch (DD). Metalaxyl có thể sử dụng bằng cách phun qua qua lá, tưới nhỏ giọt, trộn đất hay xử lý hạt giống.
2. Cơ chế tác động của thuốc hoạt chất Metalaxyl
Hoạt chất Metalaxylcó tác dụng nội hấp và lưu dẫn mạnh, thuốc được hấp thu qua lá, thân, rễ cây trồng, sau đó vận chuyển, lưu dẫn trong cây, ức chế tổng hợp protein, can thiệp vào quá trình tổng hợp ARN Ribosome của tế bào nấm. Phòng trừ hiệu quả các loại nấm phát sinh từ đất và các loại nấm phát tán bào tử trong không khí.
3. Ưu, nhược điểm của hoạt chất Metalaxyl
* Ưu điểm
- Các loại thuốc hoạt chất Metalaxyl là thuốc trừ nấm nội hấp, có tác động lưu dẫn mạnh, phổ tác dụng rộng, vừa có tác dụng phòng bệnh vừa có tác dụng trị bệnh hiệu quả, triệt để sau khi phun.
- Hoạt chất Metalaxyl được đăng ký trong danh mục để phòng trừ các bệnh do nấm Phytophthora, Pythium gây bệnh trên nhiều loại cây trồng như bệnh chết nhanh/hồ tiêu; héo rũ, sương mai/dưa hấu; sương mai/cà chua, khoai tây; phấn trắng/ nho; loét sọc mặt cạo/cao su, xì mủ/sầu riêng; vàng lá chín sớm/lúa, vàng rụng lá/cao su; thối quả, thối thân/ca cao; thối quả, sẹo/cam; mốc sương/nho; thối đầu cành /thanh long.…
- Hoạt chất Metalaxyl thuộc nhóm độc III, có chỉ số đánh giá tác động môi trường EIQ là 19,07 thuộc nhóm thuốc có độ độc thấp, thuốc không độc hại với các loài chim, cá và ong, LD50 qua miệng 669mg/kg, LD50 qua da 3100 mg/kg. Hoạt chất Metalaxyl bị phân hủy dễ dàng trong đất và thực vật, được cây trồng hấp thu nhanh nên hạn chế rữa trôi khi trời mưa. Thời gian cách ly của thuốc là 7 ngày, thuốc được Cục BVTV khuyến cáo sử dụng trong Danh mục các hoạt chất thuốc BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử dụng trên rau an toàn khi cần thiết (Ban hành kèm theo văn bản số 580/BVTV-QLT ngày 17/4/2014 của Cục Bảo vệ thực vật).
- Hoạt chất Metalaxyl có thể hỗn hợp với nhiều hoạt chất trừ sâu, bệnh khác, đặc biệt có khả năng hỗn hợp với hoạt chất Mancozeb phòng trừ hiệu quả cao nhiều loại bệnh hại cây trồng.
* Nhược điểm:
- Sử dụng các loại thuốc hoạt chất Metalaxyl liên tục dễ hình thành tính kháng thuốc của dịch hại.
- Metalaxyl gây độc cấp tính thấp nhưng gây kích ứng mắt ở mức trung bình và được xếp vào nhóm độc II về tác động kích thích mắt.
3. Ảnh hưởng của việc sử dụng Metalaxyl đối với môi trường
- Sự phân hủy Metalaxyl trong đất: Ở điều kiện đồng ruộng, Metalaxyl có chu kỳ bán phân hủy trong đất từ 7 -170 ngày. Đất ẩm ướt, chu kỳ bán phân hủy khoảng 70 ngày, dưới điều kiện cường độ ánh sáng mạnh, sự phân hủy của Metalaxyl trong đất nhanh hơn. Ở điều kiện đất cát, Metalaxyl phân hủy khá nhanh, nhưng nếu đất được bổ sung phân hữu cơ sẽ kéo dài thời gian phân hủy của Metalaxyl.
- Sự phân hủy Metalaxyl ở trong nước: Ở điều kiện pH từ 5 -9, nhiệt độ từ 20 – 300C chu kỳ bán phân hủy Metalaxyl ở trong nước khoảng 4 tuần, dưới điều kiện ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, chu kỳ bán phân hủy của Metalaxyl trong nước giảm xuống 01 tuần.
4. Một số sản phẩm hoạt chất Metalaxyl sử dụng phổ biến tại Lâm Đồng
- Trên cây rau: Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành có 19 thuốc thương phẩm hoạt chất Metalaxyl đăng ký phòng trừ bệnh hại trên cây rau như mốc sương, thối nhũn, héo rũ,…Trong đó tại Lâm Đồng các sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Alfamil 25WP, Binhtaxyl 25C, Mataxyl 500WP, Vilaxyl 35 P, Goldsai 350WP, Ridomil Gold 68WG…
- Trên cây hồ tiêu: Có 12 thuốc thương phẩm hoạt chất Metalaxyl đăng ký phòng trừ bệnh chết nhanh, thối rễ, chết héo trên cây hồ tiêu. Tại Lâm Đồng có 6 sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Acodyl 35WP, Tungsin-M 72WP, Ridomil Gold 68WG, Suncolex 68WP, Mataxyl 25WP, Vilaxyl 35 WP
- Trên cao su: Có 04 thuốc thương phẩm hoạt chất Metalaxyl đăng ký phòng trừ bệnh hại trên cao su như vàng rụng lá, loét sọc mặt cạo. Trong đó tại Lâm Đồng có 02 sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Ridomil Gold 68WG, Mataxyl 500WG.
Ngoài ra, Trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành, hoạt chất Metalaxylcòn đăng ký phòng trừ một số bệnh hại trên cây lúa, cà phê, lạc, nho, xoài, vải, dưa hấu, dứa, …
http://www.bvtvld.gov.vn/…/1063-dac-diem-cua-hoat-chat-meta…
B. MANCOZEB
Mancozeb là một hoạt chất thuộc nhóm thuốc diệt nấm Dithiocarbamate. Năm 1962, lần đầu tiên Mancozeb được công ty Dow AgroSciences đăng ký dưới tên thương mại là Dithane. Sau hơn 50 năm nghiên cứu và phát triển trên toàn thế giới, đến nay hoạt chất Mancozeb đã được đăng ký để phòng chống tác hại của hơn 400 bệnh hại trên 70 loại cây trồng.
Tại Việt Nam, hoạt chất Mancozeb được đăng ký với 67 tên thương phẩm gồm: 37 tên thương phẩm đơn chất Mancozeb (Annong Manco 80WP; Cadilac 75WG, 80 WP; Đaiman 800WP; Aikosen 80WP; Dithane M - 45 80WP; Fovathane 80WP; Manozeb 80 WP; Penncozeb 80 WP; Tungmanzeb 800WP …) và 30 tên thương phẩm của 12 dạng hỗn hợp Mancozeb với Metalaxyl 8% (Ridozeb 72WP), Metalaxyl-M 40g/kg (Ridomil Gold Ò 68WG)…chủ yếu phòng trừ các bệnh mốc sương, đốm lá/cà chua, khoai tây; sương mai, thán thư/rau; thán thư/chè; phấn trắng, chết cành/nho và cây ăn quả; đốm lá, mốc xanh/thuốc lá; rỉ sắt/cây cảnh…
1. Cấu tạo và tính chất vật lý của Mancozeb: Mancozeb là một phức chất của kẽm và muối mangan, dạng bột màu vàng hung, không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ khác, bền trong môi trường khô nhưng thủy phân trong môi trường nóng, ẩm và acid.
Tên hóa học: Manganese Ethylene bisdithiocarbamate phức hợp với kẽm.
2. Cơ chế tác động của thuốc hoạt chất Mancozeb:
Hoạt chất Mancozeb không phải thuốc diệt nấm trực tiếp. Chỉ khi tiếp xúc với nước, mancozeb mới bị hoạt hóa, giải phóng ethylene bisiothiocyanate sunfua (EBIS). Dưới tác động của tia cực tím, EBIS chuyển hóa thành ethylene bisiothiocyanate (EBI). EBIS và EBI tác động tới các enzyme có chứa nhóm sulphydryl, gây ức chế hoạt động của sáu quá trình sinh hóa khác nhau trong tế bào chất và ty thể, phá vỡ sự nảy mầm của bào tử nấm bệnh.
3. Ưu, nhược điểm của hoạt chất Mancozeb
* Ưu điểm:
- Thuốc có tác dụng tiếp xúc, phòng ngừa phổ rộng, phòng trừ được nhiều loại nấm bệnh, có hiệu lực cao, kéo dài khi được phun phòng bệnh sớm.
- Thuốc thuộc nhóm độc IV, LD50 qua miệng = 11.200 mg/kg, LD50 qua da > 15000 mg/kg. Thời gian cách ly (PHI) đối với dưa leo, cà chua 4 ngày; thuốc lá, khoai tây 7 ngày. Thuốc ít độc với cá, không độc với ong.
- Nguy cơ hình thành tính kháng thấp, khi hỗn hợp với các hoạt chất khác có tác dụng làm chậm khả năng hình thành tính kháng thuốc của dịch bệnh (ví dụ: Mancozeb + Metalaxyl, Mancozeb + Cymoxanil).
- Thuốc tương đối an toàn với cây trồng, hỗn hợp được với đa số các loại thuốc trừ sâu bệnh khác.
* Nhược điểm:
- Hoạt chất Mancozeb chỉ có tác dụng phòng bệnh tiếp xúc. Sau khi phun tạo thành lớp màng phủ bên ngoài lá, thân cây trồng, ngăn ngừa sự hình thành của mầm bệnh, không xâm nhập được vào bên trong mô thực vật, do đó thuốc không có tác dụng khi nấm bệnh đã hình thành và xâm nhiễm vào bên trong cây trồng.
- Gây bệnh da mãn tính khi tiếp xúc thường xuyên.
- Chỉ số đánh giá tác động môi trường EIQ của hoạt chất Mancozeb là 25,72 thấp hơn so với hoạt chất Zineb thuộc nhóm Dithiocarbamate: 38,06 nhưng cao hơn EIQ hoạt chất Maneb là 21,43. Hoạt chất Mancozeb đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng phòng trừ một số đối tượng bệnh hại trên cây rau nhưng Mancozeb không có trong Danh mục các hoạt chất thuốc BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử dụng trên rau an toàn khi cần thiết (Ban hành kèm theo văn bản số 580/BVTV-QLT ngày 17/4/2014 của Cục Bảo vệ thực vật).
3. Một số sản phẩm hoạt chất Mancozeb sử dụng phổ biến tại Lâm Đồng:
- Trên cây rau: Trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành có 51 thuốc thương phẩm hoạt chất Mancozeb đăng ký phòng trừ bệnh hại trên cây rau như mốc sương, giả sương mai, thán thư, thối nhũn, phấn trắng, đốm vòng, đốm lá…Trong đó tại Lâm Đồng có 25 sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Annong Manco 80WP, Dithane M-45 80WP, Forthane 80WP, Manthane M 46 80WP, Penncozeb 80WP, Ridomil MZ 72WP, Romil 72WP, Rinhmyn 680WP, Ridomil Gold Ò 68WP…
- Trên cây cà phê: Trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành có 17 thuốc thương phẩm hoạt chất Mancozeb đăng ký phòng trừ bệnh rỉ sắt, thán thư trên cây cà phê. Tại Lâm Đồng có 9 sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Annong Manco 300SC, Cadilac 75WG, 80WP; Dithane M - 45 80WP, Fovathane 80WP, Penncozeb 80 WP, Tipozeb 80 WP, Tungmanzeb 800WP, Rithonmin 72WP
- Trên hoa, cây cảnh: Trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành có 04 thuốc thương phẩm hoạt chất Mancozeb đăng ký phòng trừ bệnh hại trên hoa, cây cảnh như đốm đen/hoa hồng, đốm lá, rỉ sắt/hoa cây cảnh, sương mai/hoa hồng. Trong đó tại Lâm Đồng có 03 sản phẩm được sử dụng phổ biến gồm Cadilac 75WG, 80 WP; Kanras 72WP.
Ngoài ra, Trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam hiện hành, hoạt chất Mancozeb còn đăng ký phòng trừ một số bệnh hại trên cây lúa, vải, dưa hấu, nho, điều, nhãn, lạc, ngô, đậu tương, hồ tiêu, cao su, …
4. Một số lưu ý khi sử dụng hoạt chất Mancozeb để phòng trừ bệnh hại cây trồng
- Nên sử dụng thuốc hoạt chất Mancozeb để phòng bệnh khi thấy có những điều kiện phù hợp cho nấm bệnh phát triển (thường là sau khi có mưa kéo dài và độ ẩm không khí cao hoặc khi những ruộng bên cạnh đã nhiễm bệnh).
- Cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo thời gian cách ly khuyến cáo trên nhãn thuốc. Đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng khuyến cáo, tuyệt đối không giảm hoặc tăng liều lượng phun nhằm tránh khả năng hình thành tính kháng thuốc của nấm bệnh.
- Khi sử dụng thuốc hoạt chất Mancozeb cần chú ý kỹ thuật phun để đảm bảo thuốc tiếp xúc với nấm bệnh mới có tác dụng phòng ngừa.
http://www.bvtvld.gov.vn/…/1013-dac-diem-cua-hoat-chat-manc…
II. ANTRACOL 70WP
Antracol chứa Propineb, một loại thuốc diệt nấm tiếp xúc với các hoạt động phổ rộng chống lại các bệnh khác nhau của lúa, ớt, nho, khoai tây, hoa lan và các loại rau và trái cây khác. Propineb là một dithiocarbamate kẽm chứa polyme
- Thuốc trừ nấm bệnh tiếp xúc, có tác động đa điểm lên tế bào của nấm gây bệnh vì vậy nấm rất khó kháng thuốc đồng thời thuốc có tác dụng bảo vệ cây trồng ví như người chiến binh ngày xưa mặc bộ áo giáp kẽm.
Propineb ngăn cản sự trao đổi chất của nấm; trên một số điểm của chuỗi hô hấp, trong quá trình chuyển hóa carbohydrate và protein, trong màng tế bào.
- Nhờ có vi lượng kẽm dễ tiêu bổ sung nên thuốc Antracol 70WP có tác dụng kích thích mạnh sự sinh trưởng, phát triển của cây lan (kể cả cây trồng khác) dẫn đến làm lá lan xanh hơn, cứng cây, bộ lá cứng cáp dẻo dai, đồng thời làm tăng khả năng chống chịu tất cả các bệnh. Đặc biệt thuốc này kích thích bộ rễ cây lan phát triển rất mạnh, rễ nhiều hơn, dài hơn do đó khắc phục tốt bệnh vàng lá - thối rễ lan.
Sự kết hợp hoàn hảo để phòng nấm phổ SIÊU RỘNG là pha chung Antracol với thuốc trừ nấm NATIVO
III. NATIVO 750WG
- Nativo 750 WG - thuốc trừ nấm thế hệ mới - Nhờ sự kết hợp chặt chẽ của 2 hợp chất Trifloxystrobin và Tebuconazol, với sức mạnh tổng hợp, thuốc Nativo 750WG thách thức mọi nấm bệnh. Do đặc tính tiếp xúc và lưu dẫn cao, có tính lan toả trong mô cây rất mạnh nên thuốc nhanh chóng bảo vệ cả 2 mặt lá cây, kể cả các bộ phận khác của cây ở bên trong lẫn bên ngoài dù không được tiếp xúc với thuốc. Vì vậy thuốc có tác dụng tối ưu, phòng và trừ triệt để, tận gốc tất cả các bệnh nấm hại cây trồng. Đây là thuốc đặc trị phổ rộng không chỉ phòng, trừ các loài nấm bệnh trên cây lúa mà còn phòng trừ được hầu hết các loài nấm gây bệnh trên các cây trồng khác như dưa hấu, cà phê, xoài, đậu các loại…
- Thuốc có tác động ức chế mạnh quá trình sinh tổng hợp Ergosterol (do hoạt chất Tebuconazol) và quá trình hô hấp của các nấm gây bệnh (do hoạt châtTrifloxystrobin) làm nấm bị tiêu diệt nhanh chóng song không làm ảnh hưởng đến cây trồng. Thuốc có tính an toàn cao, ở dạng bột thấm nước rất dễ sử dụng, có liều lượng sử dụng thuốc thương phẩm trên một đơn vị diện tích rất ít (chỉ 0,12 kg/ha lúa). Nativo 750WG tác dụng đặc trị đồng thời tất cả các bệnh nấm chủ yếu hại lúa như bệnh đạo ôn (lá và cổ bông), bệnh khô vằn, bệnh vàng lá, bệnh lem lép hạt… cũng như các bệnh nấm hại cây trồng khác)
- Nội hấp, lưu dẫn, trừ nhiều loại bệnh xuất hiện cùng lúc.
- Đặc trị thán thư, hiệu quả cao trên các bệnh đốm lá, phấn trắng, rỉ sắt.
- Giúp rau trái sáng đẹp, đậu và hồ tiêu chắc hạt.
- Giữ màu sắc hoa, trái tươi lâu hơn.
- Hiệu quả ổn định khi sử dụng trong mùa mưa.
- Hiệu lực kéo dài hơn các loại thuốc trừ bệnh khác khoảng 1 tuần trong mùa mưa.
IV. ALIETTE 80WP
Thành phần: Fosetyl - Aluminium 80% (w/w) + Phụ gia 20% (w/w)
Aliette là một loại thuốc trừ nấm đặc hiệu cho một số nấm bệnh khó trị như: Phytopthora, Pythium gây bệnh chết nhanh hại tiêu, chết dây dưa hấu, bệnh chết cây con thuốc lá, bệnh xì mủ thân cây cam, quýt, sầu riêng; nấm bệnh gây bệnh phấn trắng họ bầu bí, nho,dưa leo (Thuốc có tác dụng chủ yếu đối với các loại nấm thuộc lớp nấm tảo (phycomycetes) bao gồm bộ nấm Saprolegniales (bệnh thối mầm, rễ mạ lúa), bộ nấm sương mai Peronosporales (sương mai, bệnh phấn trắng hại nho, rau, dưa, hành, tỏi; bệnh thối nhũn thuốc lá, bệnh thối tâm (thối nõn) dứa, bệnh nứt thân xì mủ cam, quýt, bưởi, sầu riêng; bệnh chết nhanh (chết ẻo) hồ tiêu, bệnh loét mặt cạo cao su (bệnh xì mủ), bệnh thối quả nhãn; bệnh thối lá, thối rễ hoa cây cảnh …) ngoài ra thuốc cũng có tác dụng chống một vài loại vi khuẩn gây bệnh khác).
Thuốc lưu dẫn 2 chiều, chuyên trị bệnh thối đen từ gốc và cổ rễ của mầm giả hành lan rồi thối dần lên trên, từ trong ra ngoài.


V. SCORE 250EC
Hoạt chất Difenoconazole 250g/L
Tác động tiêu diệt nấm bệnh thông qua cơ chế ngăn cản sinh tổng hợp Ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế bào nấm bệnh).
Thấm sâu nhanh và lưu dẫn mạnh trong thân, lá… để tầm soát và tiêu diệt nấm bệnh.
So với các hoạt chất cùng nhóm, Score khá an toàn cho cây trồng.
Hạn chế bị rửa trôi dù bị mưa sau khi phun vài giờ, phù hợp xử lý trong mọi điều kiện thời tiết.
Trị các bệnh thán thư, rỉ sắt, muội đen, đốm nâu, đốm nâu vòng...
VI. ANVIL 5SC
Hoạt chất Hexaconazole 50g/L
Anvil là thuốc trừ bệnh phổ rộng, tiêu diệt nấm bệnh thông qua cơ chế ngăn cản sinh tổng hợp Ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế bào nấm bệnh), nấm bệnh sẽ bị cô lập và ngừng phát triển do chúng không hình thành được tế bào mới.
Anvil được mô cây hấp thu nhanh, chuyển vị và lưu dẫn mạnh nên kiểm soát nấm bệnh nhanh chóng, hiệu quả và kéo dài bằng cơ chế vừa phòng vừa trị bệnh.
Phòng trị rỉ sắt, đốm đen, phấn trắng, lở cổ rễ
Trừ nấm phổ rộng, tác động nội hấp và lưu dẫn mạnh.


VII. TOPSIN M (Có dạng dung dịch và dạng bột)
Hoạt chất: Thiophanate-Methyl
Thuốc lưu dẫn, nội hấp, đặc trị nhiều loại nấm gây bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau.
Chuyên trị vàng lá, thán thư, rỉ sắt, đen thân, đốm nâu, thối rễ...
VIII. CARBENZIM 500FL
Hoạt chất Carbendazim 500g/L
Là thuốc trừ nấm phổ rộng và thời gian tác dụng kéo dài.
Đặc trị đốm đen trên lá, thán thư, rỉ sắt, thối cổ rễ...
IX. Riêng đối với NẤM TRẮNG bám trắng giá thể là gỗ, lũa, bạn có thể dùng Benkona hoặc Copperzinc (đồng kẽm) xịt là xong. Nấm này dùng nước vôi hay Physan20L không ăn thua bạn ạ.
X. Nấm hạt cải ở bẹ và gốc lan thì bạn dùng Viben C.

II. CÁC LOẠI THUỐC TRỊ KHUẨN (4 loại)
1. STARNER 20WP
Hoạt chất Oxolinic acid 20%
Chuyên trị bạc lá và thối nhũn do vi khuẩn. Đặc biệt trên các giống lan đơn thân như Ngọc Điểm, Hải Yến, Sóc, Chồn... và các giống địa lan thối nhũn giả hành. Chỗ bị bệnh có dịch khuẩn và bốc mùi thối nồng nặc rất khó chịu.
2. KASUMIN 2L
Hoạt chất: Kasugamycin 2%
Kasugamucin là kháng sinh chiết xuất từ sự lên men của nấm Streptomyces kusagaensis.
Kasumin là thuốc trừ nấm bệnh và vi khuẩn, trên nhiều loại cây trồng. Hiệu quả cao cả phòng và trừ.
Do đặc tính là chất kháng sinh gốc thực vật, không gây phản ứng hóa học nên Kasumin là thuốc nền cho sự pha trộn.
Thuốc lưu dẫn, phổ rộng, tác dụng nhanh.
Quá trình dịch chuyển của thuốc vào cây nhanh, chỉ 20 phút sau phun thuốc đã dịch chuyển đến các bộ phận của cây.
Tác động: Ức chế sự hình thành Acid amin trong cơ thể vi khuẩn.
Ức chế quá trình tổng hợp protein trong cơ thể nấm.
Theo tôi thấy loại thuốc này chuyên để phòng bệnh rất hiệu quả.
Nếu bạn thực sự muốn bao quát vài chục loại nấm và khuẩn trong 1 lần phun thuốc thì có thể pha: Kasumin + Carbendazim + (một trong các loại thuốc nấm bên trên, ví dụ Ridomil Gold).
3. PONER 40TB
Thành phần: Streptomycin sulfate 40%
Chuyên trị thối nhũn, bạc lá.
Thuốc này xịt khi cây bệnh và đúng liều nhé các bạn. Dùng quá nhiều sẽ không tốt cho các loại lan ít rễ và rễ nhỏ. Tốt nhất KHÔNG dùng để phòng bệnh.
Thuốc này bạn có thể pha chung với Đồng clorua hoặc Kẽm sunfat hoặc Kasumin để phổ trừ bệnh rộng hơn và tăng hiệu quả tác động, dập dịch khi dịch thối nhũn và nấm bùng phát mất kiểm soát.
4. PHYSAN 20L
Thuốc có tác dụng sát khuẩn, tiêu diệt cả nấm và vi khuẩn vì có khả năng phá vỡ vách tế bào. Không bị kháng thuốc. Trị các bệnh như thối thân, thối gốc, thối nhũn.
Tuy nhiên tác dụng trị thối nhũn không cao lắm nếu bạn chỉ xịt bên ngoài vì thuốc không lưu dẫn. Chính vì thế khi lan bệnh bạn nên pha 1 chậu thuốc và ngâm luôn cả giá thể và lan vào chậu 20-30 phút là chắc ăn nhất.
Tôi chỉ dùng thuốc này để xử lý giống, dụng cụ cắt và giá thể, thỉnh thoảng dùng để xịt phòng bệnh cho vườn. Khi lan bị thối nhũn tôi không dùng loại này.
Nếu bạn muốn xử lý rêu hay nấm trắng thì phải hòa thuốc đặc gấp 3-5 lần so với bao bì mới đạt kết quả.
5. NANO BẠC Ag
Vừa phòng và trị nấm, vi khuẩn và cả virut. Rất an toàn với người và động vật. Thậm chí dùng tay không trộn thuốc vẫn không sao.
Không sợ kháng thuốc và phổ cực rộng.
Nếu điều trị bệnh cho lan thì liều phải cao nhất ghi trên bao bì!





Nguyễn Ngọc Hà
https://www.facebook.com/ha.nguyenngoc.3591267